Thông tin chính xác về việc loại bỏ giấy khám sức khỏe khi thi bằng lái xe
Ngày 263, Bộ Y tế đã hướng dẫn 63 tỉnh thành về việc bãi bỏ 12 thủ tục hành chính, bao gồm thủ tục cấp giấy khám sức khỏe cho người lái xe và khám sức khỏe định kỳ. Dù bãi bỏ thủ tục hành chính này, người thi bằng lái xe vẫn phải thực hiện khám sức khỏe bình thường. Đại diện Cục Quản lý khám chữa bệnh khẳng định điều này và nhấn mạnh rằng các cơ sở khám chữa bệnh vẫn phải thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định. Cụ thể, để được cấp phép khám sức khỏe lái xe, cơ sở y tế cần chuẩn bị hồ sơ và gửi lên sở y tế tỉnh, thành phố.
Sở Y tế đã phê duyệt và cấp giấy phép cho cơ sở y tế đủ điều kiện khám sức khỏe lái xe. Từ nay, các cơ sở y tế không cần nộp hồ sơ xin cấp phép như trước, mà chỉ cần gửi hồ sơ công bố cho Sở Y tế. Sở Y tế sẽ tiến hành hậu kiểm và xử phạt nếu phát hiện cơ sở không đủ điều kiện. Người dân vẫn cần xuất trình giấy khám sức khỏe khi thi và đổi giấy phép lái xe. Bảng tiêu chuẩn sức khỏe lái xe được quy định theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, trong đó người có rối loạn tâm thần cấp sẽ không đủ điều kiện lái xe.
1. Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 6 tháng hoặc 24 tháng.
2. Rối loạn tâm thần mạn tính không kiểm soát được hành vi.
3. Động kinh còn cơn trong 24 tháng gần nhất không điều trị.
4. Liệt vận động từ hai chi trở lên hoặc một chi trở lên.
5. Hội chứng ngoại tháp.
6. Rối loạn cảm giác sâu hoặc nông.
7. Chóng mặt do nguyên nhân bệnh lý.
8. Thị lực nhìn xa hai mắt 4/10 (có kính) hoặc một mắt 4/10 (có kính).
9. Thị lực hai mắt 5/10 (có kính) hoặc một mắt 5/10 (có kính).
10. Thị lực từng mắt 8/10 (tốt) hoặc 5/10 (kém, có kính).
11. Tật khúc xạ có số kính từ -5 diop đến -8 diop.
- Thị trường nhìn hai mắt: chiều mũi-thái dương 160°, mở rộng bên phải và bên trái mỗi bên 70°. Thị trường đứng trên-dưới 30°. Có bán manh, ám điểm góc và rối loạn nhận biết ba màu cơ bản (đỏ, vàng, xanh lá cây). Có hiện tượng song thị, cả khi điều chỉnh bằng lăng kính. Bị chói sáng và giảm thị lực vào lúc chập tối (quáng gà).
- IV. TAI - MŨI - HỌNG: Thính lực tai tốt hơn, có thể nghe nói thường ở khoảng cách 4m và tiếng nói thầm tối thiểu 1,5m với máy trợ thính.
- V. TIM MẠCH: Bị tăng huyết áp (HA) khi điều trị nhưng HA tối đa ≥ 180 mmHg hoặc HA tối thiểu ≥ 100 mmHg. HA thấp tối đa 90 mmHg kèm triệu chứng chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu. Có bệnh viêm tắc mạch động-tĩnh mạch, dị dạng mạch máu ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Rối loạn nhịp như nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ, nhịp nhanh xo
Ngoại tâm thu thất ở người bệnh tim thực tổn hoặc phân loại Lown từ độ III trở lên. Block nhĩ thất độ II hoặc nhịp chậm kèm triệu chứng lâm sàng không ổn định. Đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành, ghép tim, hoặc sau can thiệp tái thông mạch vành. Suy tim độ III trở lên theo phân loại NYHA. Suy tim độ II trở lên theo phân loại NYHA.
Về hô hấp, có các bệnh gây khó thở mức độ II trở lên theo mMRC, hen phế quản không kiểm soát, hoặc lao phổi đang lây nhiễm.
Về cơ - xương - khớp, có cứng dính một khớp lớn, khớp giả ở xương lớn, gù hoặc vẹo cột sống ảnh hưởng chức năng vận động, và chênh lệch chiều dài chi trên 5 cm mà không có dụng cụ hỗ trợ.
Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân, kèm theo một chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn hoặc giảm chức năng.


Source: https://afamily.vn/thuc-hu-thong-tin-bo-giay-kham-suc-khoe-khi-thi-bang-lai-xe-20240326194538871.chn